ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀO SẢN XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Thứ tư - 15/10/2025 06:46
Với đặc thù là tỉnh miền núi biên giới, Cao Bằng sở hữu nhiều tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học, dược liệu quý và bản sắc văn hóa dân tộc độc đáo. Những năm gần đây, tỉnh đã chú trọng thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất, các mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong trồng trọt, chăn nuôi, bảo tồn nguồn gen bản địa, sản xuất dược liệu, cải tiến công nghệ chế biến nông sản... đã mang lại hiệu quả rõ rệt, giúp nâng cao thu nhập cho người dân và thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn.
Cây chè Đoỏng Pán ưu tú được tuyển chọn để phục vụ công tác nhân giống
Cây chè Đoỏng Pán ưu tú được tuyển chọn để phục vụ công tác nhân giống
          Kết quả nhiều nhiệm vụ KH&CN, nhất là các quy trình kỹ thuật mới, tiên tiến đã được chuyển giao rộng rãi cho doanh nghiệp, người dân hoặc địa phương khác, tạo hiệu ứng lan tỏa về mặt công nghệ và kinh nghiệm sau khi nghiệm thu và góp phần thúc đẩy hiệu quả hoạt động của các lĩnh vực kinh tế- xã hội liên quan, cụ thể như:
           Trong lĩnh vực khoa học nông nghiệp
           Mô hình sản xuất bê lai hàng loạt bằng thụ tinh nhân tạo thuộc dự án “Cải tạo và phát triển đàn bò địa phương bằng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh Cao Bằng”, hiện nay Viện Chăn nuôi đang hỗ trợ kỹ thuật và cung cấp giống bò cho người dân địa phương khi có nhu cầu; các kỹ thuật viên là được đào tạo của dự án đang hỗ trợ người dân trong việc phối giống bò. Kết quả nghiên cứu của dự án cho thấy, trọng lượng của con bê lai tăng nhanh hơn so với bê địa phương và trọng lượng khi trưởng thành cao hơn 8% so với giống bò địa phương. Hiện nay Sở Khoa học và Công nghệ đang hướng dẫn Tổ chức chủ trì khai thác, chuyển giao quyền sử dụng theo quy định.
Mô hình trồng và chế biến chè xanh chất lượng cao tại xã Thị Ngân, nay là xã Vân Trình huyện Thạch An thuộc để tài “Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trồng và chế biến chè tại huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng do Trung tâm nghiên cứu phát triển chè chủ trì”, hiện nay diện tích trồng chè đã được nhân rộng thêm khoảng 2-3ha, nâng tổng diện tích chè thuộc dự án lên khoảng 7 ha; mô hình chế biến được mở rộng, các hộ đã đầu tư máy sao chè, máy vò chè để chế biến các sản phẩm, giá bán của sản phẩm từ 150.000-300.000đ/kg.
         Cùng với nội dung phát triển chè, Trung tâm triển khai thực hiện đề tài ”Xây dựng mô hình thâm canh cải tạo vùng chè Đoỏng Pán gắn với chế biến một số sản phẩm chè xanh chất lượng cao tạo sản phẩm OCOP tại xã Độc Lập, huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng” với mục tiêu ứng dụng tiến bộ kỹ thuật cải tạo, thâm canh tăng năng suất, hiệu quả cho 10ha chè hiện có theo hướng hữu cơ tại xã Độc Lập, huyện Quảng Hòa; Xây dựng vườn ươm nhân giống chè từ hom cây chè tuyển chọn, quy mô 100.000 bầu phục vụ trồng mới, trong đó, có >72.000 bầu chè đạt tiêu chuẩn xuất vườn, tương ứng tỷ lệ xuất vườn đạt 72%; Xây dựng mô hình trồng mới chè Đoỏng Pán quy mô 3,0ha tại xã Độc Lập, huyện Quảng Hòa (cũ), tỷ lệ sống đạt >85%; Chuyển giao công nghệ, xây dựng mô hình chế biến, một số sản phẩm chè xanh chất lượng cao quy mô hộ gia đình... Đến nay, đã khảo sát điều tra thu thập thông tin thực tế vùng dự án; thu thập mẫu đất, mẫu nước tại vùng khảo sát; Đã phân tích về dư lượng kim loại nặng và thuốc bảo vệ thực vật trong mẫu đất, mẫu nước tại địa điểm được lựa chọn gắn với các hộ tham gia dự án tại xã Độc Lập, huyện Quảng Hòa (cũ), kết quả cho thấy, các chỉ tiêu về kim loại nặng, dư lượng thuốc BVTV đều dưới ngưỡng cho phép; lựa chọn được 34 hộ tham gia mô hình trồng mới 3 ha theo hướng hữu cơ và 110 hộ tham gia mô hình thâm canh, cải tạo 10ha chè theo hướng hữu cơ; đã tuyển chọn được 150 cây chè ưu tú được có đặc điểm nổi trội về năng suất và chất lượng trong số diện tích chè bản địa tại thôn Đoỏng Pán 1 và Đoỏng Pán 2, xã Độc Lập; Đã tiến hành xây dựng mô hình 01 vườn ươm quy mô 100.000 bầu giống chè lấy hom từ 150 cây chè ưu tú phục vụ mô hình trồng mới 3ha chè trồng theo hướng hữu cơ. Hiện nay giá bán của chè Đoỏng Pán trên thị trường 600.000/kg.
          Kết quả nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu khai thác và phát triển nguồn gen cây dẻ Trùng Khánh (Castanea mollissima Blume) tại tỉnh Cao Bằng” do Viện Lâm sinh chủ trì, đã có 31 cây dẻ trội được công nhận đã bàn giao cho các hộ dân chăm sóc và khai thác mắt ghép, hiện nay đang cung cấp mắt ghép cho các tổ chức cá nhân để nhân giống phục vụ mở rộng diện tích trồng dẻ tại huyện Trùng Khánh và các tỉnh lân cận. 01 ha vườn giống vô tính thế hệ 1 tại xã Lăng Hiếu, huyện Trùng Khánh, hiện nay vườn giống đã đủ tiêu chuẩn khai thác mắt ghép, cung cấp mắt ghép đạt tiêu chuẩn phục vụ nhân giống. Ứng dụng kết quả nghiên cứu nhân giống dẻ bằng phương pháp ghép, Công ty NasanGreen đã khai thác mắt ghép từ 31 cây trội được công nhân tiến hành nhân giống trồng được 1 ha vườn giống gốc; tiếp tục nhân giống cung cấp 25.000 cây giống phục vụ cho dự án sản xuất giống dẻ, mở rộng diện tích cây dẻ Trùng Khánh cung cấp giống cho dự án xây dựng mô hình trồng thâm canh dẻ Trùng Khánh bằng cây ghép tại một số tỉnh khu vực miền núi phía Bắc.
Cây trội dẻ Trùng Khánh phục vụ khai thác ghép mắt
Cây trội dẻ Trùng Khánh phục vụ khai thác ghép mắt

         Kết quả dự án “Ứng dụng khoa học và công nghệ xây dựng mô hình sản xuất giống mận máu đặc sản cho năng suất, chất lượng cao tại huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng” do Trung tâm nghiên cứu cây ăn quả Gia Lâm, Hà Nội chủ trì. Đã được phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Bảo Lạc (nay là phòng Kinh tế xã Bảo Lạc) nhân rộng mô hình vườn ươm, khai thác mắt ghép từ các cây mận máu ưu tú được tuyển chọn tiến hành nhân giống cung cấp cây giống cho một số chương trình mục tiêu quốc gia triển khai trên địa bàn huyện Bảo Lạc. Mở rộng thêm 01 vườn cây đầu dòng, diện tích 1 ha tại xã Phan Thanh huyện Bảo Lạc.
          Trong lĩnh vực khoa học xã hội
         Các nhiệm vụ KH&CN trong lĩnh vực này hiện đang được triển khai ứng dụng tại các đơn vị chủ trì và một số ban, ngành; kết quả nghiên cứu góp phần tạo lập cơ sở lý luận trong việc xây dựng luận cứ khoa học, xây dựng chính sách, cụ thể: Đề án “ Xây dựng Đề án phát triển mô hình du lịch cộng đồng tại vùng Công viên Địa chất Non nước Cao Bằng” được chuyển giao cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trên cơ sở tiếp nhận Sở VHTTDL đã bàn giao cho Ban Quản lý Công viên địa chất (CVĐC) Non nước Cao Bằng để ứng dụng và phát huy giá trị các tài liệu trong lĩnh vực du lịch đặc biệt là du lịch cộng đồng, gồm các sản phẩm: Cuốn cẩm nang du lịch 3 tuyến: Tuyến 1: “Khám phá Phia Oắc - Phia Đén - vùng núi của những đổi thay”; Tuyến 2: “Trở về nguồn cội”; Tuyến 3: “Trải nghiệm văn hóa bản địa ở xứ sở thần tiên” đã được ứng dụng vào các hoạt động tuyên truyền và quảng bá CVĐC; sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các lớp tập huấn cộng đồng về nâng cao nhận thức CVĐC; cung cấp những thông tin và nguồn tham khảo cho các đơn vị đối tác CVĐC nghiên cứu, tìm hiểu về phát triển mô hình du lịch cộng đồng tại vùng CVĐC Non nước Cao Bằng. Các tài liệu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ là cơ sở để xây dựng các mô hình phát triển du lịch trong vùng CVĐC như: mô hình làng nghề truyền thống làm hương Phja Thắp, làng nghề giấy bản xóm Dìa Trên, làng nghề rèn Pác Rằng (xã Phúc Sen, huyện Quảng Hòa); làng nghề làm ngói đất nung Lũng Rì (xã Tự Do, huyện Quảng Hòa); làng nghề làm đường phên Bó Tờ (thị trấn Hòa Thuận, huyện Quảng Hòa)... Kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ, đã được Sở KH&CN tham mưu UBND tỉnh chuyển giao quyền sử dụng cho Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch và các địa phương trong tỉnh.
          Bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc ứng dụng chuyển giao kết quả nghiên cứu vào thực tiễn còn gặp không ít khó khăn, như: Kinh phí dành cho nghiên cứu và chuyển giao công nghệ còn hạn chế; các cơ chế, chính sách chưa đồng bộ và đủ mạnh để khuyến khích chuyển giao kết quả nghiên cứu vào sản xuất, nhất là với doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã và người dân vùng sâu vùng xa; phần lớn các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất nhỏ lẻ chưa có đủ nguồn lực để tiếp nhận và ứng dụng công nghệ mới, chưa mạnh dạn trong thử nghiệm mô hình mới.... do đó cần đẩy mạnh tuyên truyền rộng rãi kết quả nghiên cứu, các mô hình ứng dụng có hiệu quả, hàng năm bố trí nguồn kinh phí hỗ trợ để duy trì nhân rộng kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống.

Tác giả bài viết: Bế Lưu Băng

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin cũ hơn

LIÊN KẾT
THỐNG KÊ TRUY CẬP
  • Đang truy cập13
  • Hôm nay729
  • Tháng hiện tại5,784
  • Tổng lượt truy cập434,761
Logo vusta
© LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH CAO BẰNG
Địa chỉ: Tầng 3, Trụ sở Liên đoàn Lao động (cũ), Khu đô thị mới Km5, phường Thục Phán, tỉnh Cao Bằng.
Điện thoại: 02063 852 690  -  Email: lienhiephoicb@gmail.com
Chịu trách nhiệm nội dung: Bà Hoàng Thị Bình - Chủ tịch Liên hiệp hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Cao Bằng
Ghi rõ nguồn http://lienhiephoi.caobang.gov.vn khi phát hành lại thông tin từ địa chỉ này.
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây